Tetracarpaeaceae | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | core eudicots |
Bộ (ordo) | Saxifragales |
Họ (familia) | Tetracarpaeaceae Nakai, 1943 |
Chi (genus) | Tetracarpaea Hook., 1840 |
Loài (species) | T. tasmannica |
Danh pháp hai phần | |
Tetracarpaea tasmannica Hook., 1840 |
Tetracarpaea là một chi thực vật hạt kín trong họ Tetracarpaeaceae[1][2]. Một vài nhà phân loại học đặt nó trong họ Haloragaceae nghĩa rộng (sensu lato), bằng cách mở rộng họ này ra từ định nghĩa truyền thống để bao gồm cả Penthorum và Tetracarpaea[3] và đôi khi cả chi Aphanopetalum[4].
Tetracarpaea chỉ có 1 loài với danh pháp Tetracarpaea tasmannica, một loài cây bụi thường xanh sinh sống trong khu vực cận núi cao tại đảo Tasmania, Australia[1]. Nó có chiều cao thay đổi từ 1,5 tới 10 dm. Lá nhỏ và bóng, với các gân lá rõ nét, và tại đầu các cành là những bông hoa nhỏ màu trắng. Người ta không gieo trồng nó, nhưng đã từng được trồng bằng các cành giâm[5].
Tetracarpaea có các đặc trưng pha tạp kỳ quặc, và trong thế kỷ 19 cũng như thế kỷ 20 thì phân loại của nó vẫn chưa rõ ràng. Nó được các tác giả khác nhau phân loại trong các họ khác nhau, thường với sự không chắc chắn đáng kể[6]. Phân tích phát sinh chủng loài phân tử của trình tự DNA đã chỉ ra rằng Tetracarpaea là thành viên của liên minh Haloragaceae, một nhóm bao gồm các họ Aphanopetalaceae, Tetracarpaeaceae, Penthoraceae, Haloragaceae[2]. Chúng là 4 họ trong số 14[7] hay 15[4] họ của bộ Saxifragales.