USS Barton (DD-722)

Tàu khu trục USS Barton (DD-722)
Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi USS Barton (DD-722)
Đặt tên theo John Kennedy Barton
Xưởng đóng tàu Bath Iron Works
Đặt lườn 24 tháng 5 năm 1943
Hạ thủy 10 tháng 10 năm 1943
Người đỡ đầu cô Barbara Dean Barton
Nhập biên chế 30 tháng 12 năm 1943
Tái biên chế 11 tháng 4, 1949
Xuất biên chế
Xóa đăng bạ 1 tháng 10 năm 1968
Danh hiệu và phong tặng 8 × Ngôi sao Chiến trận
Số phận Bị đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi Virginia, 8 tháng 10 năm 1969
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp tàu khu trục Allen M. Sumner
Trọng tải choán nước
  • 2.200 tấn Anh (2.200 t) (tiêu chuẩn);
  • 3.515 tấn Anh (3.571 t) (đầy tải)
Chiều dài
  • 369 ft (112 m) (mực nước);
  • 376 ft 6 in (114,76 m) (chung)
Sườn ngang 40 ft (12 m)
Mớn nước
  • 15 ft 9 in (4,80 m) (tiêu chuẩn);
  • 19 ft (5,8 m) (đầy tải)
Động cơ đẩy
  • 4 × nồi hơi;
  • 2 × turbine hơi nước hộp số;
  • 2 × trục;
  • công suất 60.000 shp (45.000 kW)
Tốc độ 34 kn (39 mph; 63 km/h)
Tầm xa 6.000 nmi (11.000 km) ở tốc độ 15 kn (17 mph; 28 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa 336 sĩ quan và thủy thủ
Vũ khí

USS Barton (DD-722) là một tàu khu trục lớp Allen M. Sumner được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ được đặt theo tên Chuẩn đô đốc John Kennedy Barton (1853-1921). Nó đã hoạt động cho đến hết Thế Chiến II, và tiếp tục phục vụ sau đó trong Chiến tranh Triều TiênChiến tranh Lạnh cho đến khi xuất biên chế năm 1968 và bị đánh chìm như mục tiêu ngoài khơi Virginia vào ngày 8 tháng 10 năm 1969. Barton được tặng thưởng sáu Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II, và thêm hai Ngôi sao Chiến trận khác trong Chiến tranh Triều Tiên.


From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Nelliwinne