USS Bullhead (SS-332)

Tàu ngầm USS Bullhead (SS-332)
Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi USS Bullhead
Đặt tên theo cá da trơncá bống đầu bò[1]
Xưởng đóng tàu Electric Boat Company, Groton, Connecticut[2]
Đặt lườn 21 tháng 10, 1943 [2]
Hạ thủy 16 tháng 7, 1944 [2]
Người đỡ đầu bà Howard R. Doyle
Nhập biên chế 4 tháng 12, 1944 [2]
Xóa đăng bạ 17 tháng 9, 1945 [3]
Danh hiệu và phong tặng 2 × Ngôi sao Chiến trận
Số phận Bị máy bay Nhật Bản đánh chìm trong biển Java, 6 tháng 8, 1945[4]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Balao
Kiểu tàu tàu ngầm Diesel-điện
Trọng tải choán nước
  • 1.526 tấn Anh (1.550 t) (mặt nước) [4]
  • 2.414 tấn Anh (2.453 t) (lặn)[4]
Chiều dài 311 ft 9 in (95,02 m) [4]
Sườn ngang 27 ft 3 in (8,31 m) [4]
Mớn nước 16 ft 10 in (5,13 m) tối đa [4]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa 11.000 hải lý (20.000 km) trên mặt nước ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h)[7]
Tầm hoạt động
  • 48 giờ lặn ở tốc độ 2 hải lý trên giờ (3,7 km/h)[7]
  • 75 ngày (tuần tra)
Độ sâu thử nghiệm 400 ft (120 m)[7]
Thủy thủ đoàn tối đa 10 sĩ quan, 70 thủy thủ[7]
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • radar SD phòng không [8]
  • radar SJ dò tìm mặt biển [8]
Vũ khí

USS Bullhead (SS-332) là một tàu ngầm lớp Balao từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên chung của nhiều loài cá da trơncá bống đầu bò.[1] Nó đã phục vụ trong Thế Chiến II, thực hiện được ba chuyến tuần tra, và trong chuyến tuần tra cuối cùng đã bị máy bay Nhật Bản đánh chìm trong biển Java vào ngày 6 tháng 8, 1945. Bullhead được tặng thưởng hai Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.

  1. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên DANFS
  2. ^ a b c d Friedman 1995, tr. 285–304
  3. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên NavSource
  4. ^ a b c d e f Bauer & Roberts 1991, tr. 275-280
  5. ^ a b c d e Bauer & Roberts 1991, tr. 270-280
  6. ^ Friedman 1995, tr. 261-263
  7. ^ a b c d e f g h i Friedman 1995, tr. 305–311
  8. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Visual
  9. ^ a b Lenton 1973, tr. 79

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Nelliwinne