Tàu khu trục USS De Haven (DD-727)
| |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS De Haven (DD-727) |
Đặt tên theo | Edwin De Haven |
Xưởng đóng tàu | Bath Iron Works |
Đặt lườn | 9 tháng 8 năm 1943 |
Hạ thủy | 9 tháng 1 năm 1944 |
Người đỡ đầu | cô H. N. De Haven |
Nhập biên chế | 31 tháng 3 năm 1944 |
Xuất biên chế | 1973 |
Xóa đăng bạ | 3 tháng 12 năm 1973 |
Danh hiệu và phong tặng | |
Số phận | Được chuyển cho Hàn Quốc, 5 tháng 12 năm 1973 |
Lịch sử | |
Hàn Quốc | |
Tên gọi | Incheon (DD-98/DD-918) |
Đặt tên theo | Incheon |
Trưng dụng | 5 tháng 12 năm 1973 |
Xóa đăng bạ | 1993 |
Số phận | Bán để tháo dỡ, 1993 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Allen M. Sumner |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài |
|
Sườn ngang | 40 ft (12 m) |
Mớn nước |
|
Động cơ đẩy | |
Tốc độ | 34 kn (39 mph; 63 km/h) |
Tầm xa | 6.000 nmi (11.000 km) ở tốc độ 15 kn (17 mph; 28 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 336 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí |
|
USS De Haven (DD-727), là một tàu khu trục lớp Allen M. Sumner được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ được đặt theo tên Đại úy Hải quân Edwin J. De Haven (1819–1865), sĩ quan Hải quân Hoa Kỳ và là nhà thám hiểm. Nó đã hoạt động cho đến hết Thế Chiến II, và tiếp tục phục vụ sau đó trong Chiến tranh Triều Tiên và Chiến tranh Việt Nam cho đến năm 1973. Con tàu được chuyển cho Hàn Quốc và tiếp tục hoạt động như là chiếc Incheon (DD-98/DD-918) cho đến khi ngừng hoạt động năm 1993 và bị tháo dỡ. De Haven được tặng thưởng năm Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II; danh hiệu Đơn vị Tưởng thưởng Hải quân cùng sáu Ngôi sao Chiến trận khác trong Chiến tranh Triều Tiên; và danh hiệu Đơn vị Tưởng thưởng Hải quân lần thứ hai cùng ba Huân chương Quân đội Viễn chinh trong Chiến tranh Việt Nam.