![]() USS Dictator trong một bức tranh màu nước bởi Oscar Parkes
| |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Dictator |
Xưởng đóng tàu | Delamater Iron Works, New York |
Đặt lườn | 16 tháng 8 năm 1862 |
Hạ thủy | 26 tháng 12 năm 1863 |
Nhập biên chế | 11 tháng 11 năm 1864 |
Xuất biên chế | 1 tháng 6 năm 1877 |
Xóa đăng bạ | 5 tháng 9 năm 1865 |
Tái đăng bạ | 20 tháng 7 năm 1869 |
Số phận | Đã bán, 27 tháng 9 năm 1883 |
Đặc điểm khái quát | |
Kiểu tàu | Tàu giám sát |
Trọng tải choán nước | 4.438 tấn Anh (4.509 t) |
Chiều dài | 312 ft (95,1 m) |
Sườn ngang | 50 ft (15,2 m) |
Mớn nước | 20 ft 6 in (6,2 m) |
Công suất lắp đặt | 3.500 ihp (2.600 kW) |
Động cơ đẩy | 2 chân vịt; động cơ hơi nước rung |
Tốc độ | 10 hải lý trên giờ (18,5 km/h; 11,5 mph) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 174 nhân viên và sỹ quan |
Vũ khí | 2 × 15 in (381 mm) súng nòng trơn Dahlgren |
Bọc giáp |
|
USS Dictator là một tàu giám sát bọc sắt với một tháp pháo được thiết kế di chuyển với tốc độ cao, phạm vi hoạt động trên biển khơi. Ban đầu được đặt tên là USS Protector (Người bảo vệ), nhưng vì Bộ Hải quân Hoa Kỳ ưa thích một cái tên hung hăng hơn nên tàu đã được đổi tên là Dictator (Nhà độc tài). Đây là tàu chị em với USS Puritan. Mặc dù được thiết kế để di chuyển với tốc độ cao, nhưng các vấn đề kỹ thuật đã giới hạn tốc độ tối đa của con tàu là 10 hải lý/giờ. USS Dictator tham chiến trong hai thời kỳ; từ 1864 đến 1865, trong Hải đoàn Phong tỏa Bắc Đại Tây Dương, và từ 1869 đến 1877, với Hạm đội Bắc Đại Tây Dương. Sau khi ngừng hoạt động năm 1877, nó đã được bán vào năm 1883.