![]() Tàu khu trục USS Farragut (DD-348)
| |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Farragut (DD-348) |
Đặt tên theo | David Glasgow Farragut |
Xưởng đóng tàu | Bethlehem Shipbuilding Corporation-Fore River Shipyard, Quincy, Massachusetts |
Đặt lườn | 20 tháng 9 năm 1932 |
Hạ thủy | 15 tháng 3 năm 1934 |
Người đỡ đầu | bà James Roosevelt |
Nhập biên chế | 18 tháng 6 năm 1934 |
Xuất biên chế | 23 tháng 10 năm 1945 |
Xóa đăng bạ | 28 tháng 1 năm 1947 |
Danh hiệu và phong tặng | 14 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Bán để tháo dỡ, 14 tháng 8 năm 1947 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Farragut |
Trọng tải choán nước | 1.365 tấn Anh (1.387 t) (tiêu chuẩn) |
Chiều dài | 341 ft 3 in (104,01 m) |
Sườn ngang | 34 ft 3 in (10,44 m) |
Mớn nước | 16 ft 2 in (4,93 m) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 37 hải lý trên giờ (69 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 160 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí |
|
USS Farragut (DD-348) là một tàu khu trục, là chiếc dẫn đầu của lớp Farragut được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn giữa hai cuộc thế chiến. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo Chuẩn đô đốc David Glasgow Farragut (1801–1870), người tham gia cuộc Nội chiến Hoa Kỳ. Farragut đã có mặt tại Trân Châu Cảng vào lúc diễn ra cuộc tấn công Trân Châu Cảng châm ngòi chiến tranh tại Thái Bình Dương, và đã phục vụ cho đến khi Chiến tranh Thế giới thứ hai kết thúc, được tặng thưởng 14 Ngôi sao Chiến trận. Nó bị bán để tháo dỡ năm 1947.