![]() Tàu ngầm USS Golet (SS-361) vào năm 1943
| |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Golet |
Đặt tên theo | cá hồi Dolly Varden [1][2] |
Xưởng đóng tàu | Manitowoc Shipbuilding Company, Manitowoc, Wisconsin[3] |
Đặt lườn | 27 tháng 1, 1943 [3] |
Hạ thủy | 1 tháng 8, 1943 [3] |
Người đỡ đầu | bà Alexander Wiley |
Nhập biên chế | 30 tháng 11, 1943 [3] |
Danh hiệu và phong tặng | 1 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Bị tàu chiến Nhật Bản đánh chìm tại Honshū, 14 tháng 6, 1944 [4] |
Đặc điểm khái quát | |
Kiểu tàu | tàu ngầm Diesel-điện |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 311 ft 9 in (95,02 m) [4] |
Sườn ngang | 27 ft 3 in (8,31 m) [4] |
Mớn nước | 17 ft (5,2 m) tối đa [4] |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | 11.000 hải lý (20.000 km) trên mặt nước ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h)[7] |
Tầm hoạt động |
|
Độ sâu thử nghiệm | 300 ft (90 m)[7] |
Thủy thủ đoàn tối đa | |
Vũ khí |
|
USS Golet (SS-361) là một tàu ngầm lớp Gato từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên loài cá hồi Dolly Varden.[1][2] Nó đã phục vụ trong Thế chiến II, thực hiện được hai chuyến tuần tra, và bị mất tích trong chuyến tuần tra thứ hai khi đang hướng đến Honshū, Nhật Bản, có thể bị tàu chiến Nhật Bản đánh chìm vào ngày 14 tháng 6, 1944. Golet được tặng thưởng một Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên DANFS