![]() Tàu ngầm USS Grouper (SS-214) ngoài khơi Mare Island, California, tháng 7 năm 1945
| |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Grouper |
Đặt tên theo | một loài cá mú[1] |
Xưởng đóng tàu | Electric Boat Company, Groton, Connecticut[2] |
Đặt lườn | 28 tháng 12, 1940 [2] |
Hạ thủy | 27 tháng 10, 1941 [2] |
Người đỡ đầu | bà Albert F. Church |
Nhập biên chế | 12 tháng 2, 1942 [2] |
Xuất biên chế | 2 tháng 12, 1968 [2] |
Xếp lớp lại |
|
Xóa đăng bạ | 2 tháng 12, 1968 [2] |
Danh hiệu và phong tặng | 10 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Bán để tháo dỡ, 11 tháng 8, 1970 [3] |
Đặc điểm khái quát | |
Kiểu tàu | tàu ngầm Diesel-điện |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 311 ft 9 in (95,02 m) [3] |
Sườn ngang | 27 ft 3 in (8,31 m) [3] |
Mớn nước | 17 ft (5,2 m) tối đa [3] |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | 11.000 hải lý (20.000 km) trên mặt nước ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h)[6] |
Tầm hoạt động |
|
Độ sâu thử nghiệm | 300 ft (90 m)[6] |
Thủy thủ đoàn tối đa | 6 sĩ quan, 54 thủy thủ[6] |
Vũ khí |
|
USS Grouper (SS/SSK/AGSS-214) là một tàu ngầm lớp Gato từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên một loài cá mú.[1] Nó đã phục vụ trong suốt Thế chiến II, thực hiện tổng cộng mười hai chuyến tuần tra, đánh chìm bốn tàu Nhật Bản với tổng tải trọng 17.983 tấn.[7] Con tàu tiếp tục phục vụ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh được xếp lại lớp như tàu tìm-diệt tàu ngầm SSK-214 năm 1951, rồi như một tàu ngầm nghiên cứu AGSS-214 vào năm 1958. Con tàu cuối cùng ngừng hoạt động vào năm 1968 và bị bán để tháo dỡ vào năm 1970. Grouper được tặng thưởng mười Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên DANFS
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên JANAC