Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Helena |
Đặt tên theo | Helena, Montana |
Xưởng đóng tàu | Xưởng tàu Fore River của hãng Bethlehem Steel Co. ở Quincy, Massachusetts |
Kinh phí |
|
Đặt lườn | 9 tháng 9 năm 1943 (như là chiếc Des Moine) |
Hạ thủy | 28 tháng 4 năm 1945 |
Người đỡ đầu | Bà John T. Haytin |
Nhập biên chế | 4 tháng 9 năm 1945 |
Xuất biên chế | 29 tháng 6 năm 1963 |
Đổi tên | Helena, 6 tháng 11 năm 1944 |
Xóa đăng bạ | 1 tháng 1 năm 1974 |
Danh hiệu và phong tặng | |
Số phận | Bị tháo dỡ 13 tháng 11 năm 1974 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | lớp Baltimore |
Kiểu tàu | tàu tuần dương hạng nặng |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài |
|
Sườn ngang | 70 ft 10 in (21,59 m) |
Chiều cao | 112 ft 10 in (34,39 m) (cột ăn-ten) |
Mớn nước | 26 ft 10 in (8,18 m) |
Công suất lắp đặt |
|
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 33 hải lý trên giờ (61 km/h; 38 mph) |
Tầm xa |
|
Tầm hoạt động | 2.250 tấn dầu đốt |
Thủy thủ đoàn tối đa |
|
Vũ khí |
|
Bọc giáp | |
Máy bay mang theo | 4 × thủy phi cơ Vought OS2U Kingfisher/Curtiss SC-1 Seahawk |
Hệ thống phóng máy bay | 2 × máy phóng |
USS Helena (CA-75) là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp Baltimore của Hải quân Hoa Kỳ được đưa vào hoạt động sau khi Chiến tranh Thế giới thứ hai đá kế thúc. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Mỹ được đặt cái tên này theo tên thành phố Helena thuộc tiểu bang Montana. Được hoàn tất quá trễ để có thể tham gia Thế Chiến II, nó phục vụ các hoạt động tuần tra và huấn luyện sau chiến tranh, rồi tham gia cuộc Chiến tranh Triều Tiên trước khi ngừng hoạt động năm 1963 và được bán để tháo dỡ năm 1974. Helena được tặng thưởng danh hiệu Đơn vị Tuyên dương Tổng thống của Cộng hòa Hàn Quốc cùng với bốn Ngôi sao Chiến trận khi phục vụ tại Triều Tiên.