![]() Tàu sân bay hộ tống USS Makassar Strait (CVE–91) tại bến tàu
| |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Makassar Strait (CVE–91) |
Đặt tên theo | eo biển Makassar, Indonesia |
Xưởng đóng tàu | Kaiser Shipyards, Vancouver, Washington |
Đặt lườn | 29 tháng 12 năm 1943 |
Hạ thủy | 22 tháng 3 năm 1944 |
Người đỡ đầu | bà Truman J. Hedding |
Nhập biên chế | 27 tháng 4 năm 1944 |
Xuất biên chế | 9 tháng 8 năm 1946 |
Xóa đăng bạ | 1 tháng 9 năm 1958 |
Danh hiệu và phong tặng | 2 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Sử dụng như mục tiêu, tháo dỡ tại chỗ, 2 tháng 5 năm 1961 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu sân bay hộ tống Casablanca |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 512 ft 4 in (156,16 m) (chung) |
Sườn ngang |
|
Mớn nước | 22 ft 6 in (6,86 m) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 20 hải lý trên giờ (37 km/h; 23 mph) |
Tầm xa | 10.240 nmi (18.960 km; 11.780 mi) ở tốc độ 15 hải lý trên giờ (28 km/h; 17 mph) |
Thủy thủ đoàn tối đa |
|
Vũ khí |
|
Máy bay mang theo | 28 máy bay |
USS Makassar Strait (CVE–91) là một tàu sân bay hộ tống lớp Casablanca được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt nhằm ghi nhớ Trận chiến eo biển Makassar tại eo biển Makassar giữa các đảo Kalimantan và Sulawesi ở Đông Ấn thuộc Hà Lan vào ngày 4 tháng 2 năm 1942. Nó đã hoạt động cho đến hết Thế Chiến II, xuất biên chế năm 1946 và bị sử dụng như một mục tiêu năm 1958. Makassar Strait được tặng thưởng hai Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.