![]() | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Makin Island (CVE-93) |
Đặt tên theo | Makin, quần đảo Gilbert |
Xưởng đóng tàu | Kaiser Shipyards, Vancouver, Washington |
Đặt lườn | 12 tháng 1 năm 1944 |
Hạ thủy | 5 tháng 4 năm 1944 |
Người đỡ đầu | bà B. B. Nichol |
Nhập biên chế | 9 tháng 5 năm 1944 |
Xuất biên chế | 19 tháng 4 năm 1946 |
Xóa đăng bạ | 11 tháng 7 năm 1946 |
Danh hiệu và phong tặng | 5 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Bán để tháo dỡ, 1 tháng 1 năm 1947 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu sân bay hộ tống Casablanca |
Trọng tải choán nước | 7.800 tấn Anh (7.900 t) (tiêu chuẩn) 10.902 tấn Anh (11.077 t) (đầy tải) |
Chiều dài | 512 ft 4 in (156,16 m) (chung) |
Sườn ngang | 65 ft 3 in (19,89 m) (mực nước) 108 ft 1 in (32,94 m) (chung) |
Mớn nước | 22 ft 6 in (6,86 m) |
Động cơ đẩy | 2 × động cơ hơi nước Skinner Uniflow, năm buồng bành trướng đặt dọc;4 × nồi hơi, áp lực 285 psi (1.970 kPa);2 × trục; công suất 9.000 shp (6.700 kW) |
Tốc độ | 20 hải lý trên giờ (37 km/h; 23 mph) |
Tầm xa | 10.240 nmi (18.960 km; 11.780 mi) ở tốc độ 15 hải lý trên giờ (28 km/h; 17 mph) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 860 sĩ quan và thủy thủ,đội bay 56 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí | 1 × pháo 5 in (130 mm)/38 caliber;16 × pháo phòng không Bofors 40 mm (8×2);20 × pháo phòng không Oerlikon 20 mm |
Máy bay mang theo | 28 máy bay |
USS Makin Island (CVE-93) là một tàu sân bay hộ tống lớp Casablanca được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt nhằm ghi nhớ trận đột kích[1] của lực lượng Biệt kích Thủy quân Lục chiến lên đảo Makin thuộc quần đảo Gilbert vào ngày 17-18 tháng 8 năm 1942. Nó đã hoạt động cho đến hết Thế Chiến II, xuất biên chế năm 1946 và bị bán để tháo dỡ năm 1947. Makin Island được tặng thưởng năm Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.