![]() Tàu khu trục USS Nicholas (DD-449)
| |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Nicholas (DD-449) |
Đặt tên theo | Thiếu tá Samuel Nicholas |
Đặt hàng | 28 tháng 6 năm 1940 |
Xưởng đóng tàu | Bath Iron Works |
Đặt lườn | 3 tháng 3 năm 1941 |
Hạ thủy | 19 tháng 2 năm 1942 |
Nhập biên chế | 4 tháng 6 năm 1942 |
Tái biên chế | 19 tháng 2 năm 1951 |
Xuất biên chế |
|
Xếp lớp lại | DDE-449, 26 tháng 3 năm 1949 |
Xóa đăng bạ | 30 tháng 1 năm 1970 |
Danh hiệu và phong tặng | |
Số phận | Bán để tháo dỡ, 1972 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Fletcher |
Kiểu tàu | Tàu khu trục |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 376 ft 5 in (114,73 m) (chung) |
Sườn ngang | 39 ft 08 in (12,09 m) (chung) |
Mớn nước | 13 ft 9 in (4,19 m) (đầy tải) |
Động cơ đẩy | |
Tốc độ | 36 kn (41 mph; 67 km/h) |
Tầm xa | 6.500 nmi (12.000 km) ở tốc độ 15 kn (17 mph; 28 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 336 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí |
|
USS Nicholas (DD-449/DDE-449) là một tàu khu trục lớp Fletcher được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ được đặt theo tên Thiếu tá Samuel Nicholas (1744–1790), vị Tư lệnh đầu tiên của lực lượng Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ. Tham gia suốt Thế Chiến II, con tàu còn tham gia các cuộc Chiến tranh Triều Tiên và Chiến tranh Việt Nam trước khi ngừng hoạt động năm 1970 và bị bán để tháo dỡ năm 1972. Nó được tặng thưởng tổng cộng 30 Ngôi sao Chiến trận qua ba cuộc chiến tranh, thành tích cao nhất của mọi tàu chiến Hoa Kỳ trong thế kỷ XX.