![]() Tàu sân bay hộ tống USS Sargent Bay (CVE-83) trên đường đi, 1944
| |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Sargent Bay (CVE-83) |
Xưởng đóng tàu | Kaiser Shipyards, Vancouver, Washington |
Đặt lườn | 8 tháng 11 năm 1943 |
Hạ thủy | 31 tháng 1 năm 1944 |
Người đỡ đầu | bà Edith W. DeBaun |
Nhập biên chế | 9 tháng 3 năm 1944 |
Xuất biên chế | 23 tháng 6 năm 1946 |
Xóa đăng bạ | 27 tháng 6 năm 1958 |
Danh hiệu và phong tặng | 6 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Bán để tháo dỡ, 30 tháng 7 năm 1959 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu sân bay hộ tống Casablanca |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 512 ft 4 in (156,16 m) (chung) |
Sườn ngang |
|
Mớn nước | 22 ft 6 in (6,86 m) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 20 hải lý trên giờ (37 km/h; 23 mph) |
Tầm xa | 10.240 nmi (18.960 km; 11.780 mi) ở tốc độ 15 hải lý trên giờ (28 km/h; 17 mph) |
Thủy thủ đoàn tối đa |
|
Vũ khí |
|
Máy bay mang theo | 28 máy bay |
USS Sargent Bay (CVE-83) là một tàu sân bay hộ tống lớp Casablanca được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã hoạt động cho đến hết Thế Chiến II, xuất biên chế năm 1946 và bị bán để tháo dỡ năm 1959. Sargent Bay được tặng thưởng sáu Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.