Tàu ngầm USS Sawfish (SS-276) ngoài khơi San Francisco, California, khoảng cuối năm 1943 đến đầu năm 1944
| |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Sawfish |
Đặt tên theo | cá đao[1] |
Xưởng đóng tàu | Xưởng hải quân Portsmouth, Kittery, Maine[2] |
Đặt lườn | 20 tháng 1, 1942 [2] |
Hạ thủy | 23 tháng 6, 1942 [2] |
Người đỡ đầu | bà Hattie Wyatt Caraway |
Nhập biên chế | 26 tháng 8, 1942 [2] |
Xuất biên chế | 20 tháng 6, 1946 [2] |
Xóa đăng bạ | 1 tháng 4, 1960 [2] |
Danh hiệu và phong tặng | 8 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Bán để tháo dỡ, 2 tháng 12, 1960 [2][3] |
Đặc điểm khái quát | |
Kiểu tàu | tàu ngầm Diesel-điện |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 311 ft 9 in (95,02 m) [3] |
Sườn ngang | 27 ft 3 in (8,31 m) [3] |
Mớn nước | 17 ft (5,2 m) tối đa [3] |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | 11.000 hải lý (20.000 km) trên mặt nước ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h)[6] |
Tầm hoạt động |
|
Độ sâu thử nghiệm | 300 ft (90 m)[6] |
Thủy thủ đoàn tối đa | 6 sĩ quan, 54 thủy thủ[6] |
Vũ khí |
|
USS Sawfish (SS-276) là một tàu ngầm lớp Gato từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên loài cá đao.[1] Nó đã phục vụ trong suốt Thế chiến II, thực hiện tổng cộng mười chuyến tuần tra, đánh chìm sáu tàu Nhật Bản, bao gồm một tàu ngầm, với tổng tải trọng 22.504 tấn.[7] Được cho ngừng hoạt động sau khi xung đột chấm dứt vào năm 1946, nó tiếp tục phục vụ như tàu huấn luyện trong thành phần dự bị, rồi cuối cùng bị bán để tháo dỡ vào năm 1960. Sawfish được tặng thưởng tám Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên DANFS
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên JANAC