Tàu ngầm USS Sennet (SS-408) tại Bắc Băng Dương trong Chiến dịch Highjump, năm 1946
| |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Sennet (SS-408) |
Đặt tên theo | cá nhồng phương bắc [1][2] |
Xưởng đóng tàu | Xưởng hải quân Portsmouth, Kittery, Maine [3] |
Đặt lườn | 8 tháng 3, 1944 [3] |
Hạ thủy | 6 tháng 6, 1944 [3] |
Người đỡ đầu | bà Roscoe W. Downs |
Nhập biên chế | 22 tháng 8, 1944 [3] |
Xuất biên chế | 2 tháng 12, 1968 [3] |
Xóa đăng bạ | 2 tháng 12, 1968 [3] |
Danh hiệu và phong tặng | 4 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Bán để tháo dỡ, 15 tháng 6, 1973 [3] |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Balao |
Kiểu tàu | tàu ngầm Diesel-điện |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 311 ft 9 in (95,02 m) [4] |
Sườn ngang | 27 ft 3 in (8,31 m) [4] |
Mớn nước | 16 ft 10 in (5,13 m) tối đa [4] |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | 11.000 hải lý (20.000 km) trên mặt nước ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h)[7] |
Tầm hoạt động |
|
Độ sâu thử nghiệm | 400 ft (120 m)[7] |
Thủy thủ đoàn tối đa | 10 sĩ quan, 70 thủy thủ[7] |
Hệ thống cảm biến và xử lý | |
Vũ khí |
|
USS Sennet (SS-408) là một tàu ngầm lớp Balao được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên loài cá nhồng phương bắc.[1][2] Nó đã phục vụ trong giai đoạn cuối của Thế Chiến II, thực hiện được bốn chuyến tuần tra, đánh chìm bảy tàu Nhật Bản với tổng tải trọng 17.726 tấn.[10] Sau khi xung đột chấm dứt, nó tiếp tục phục vụ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh cho đến năm 1968. Con tàu cuối cùng bị bán để tháo dỡ vào năm 1973. Sennet được tặng thưởng bốn Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên DANFS
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Visual
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên JANAC