USS Shaw (DD-373)

Tàu khu trục USS Shaw (DD-373), tháng 9 năm 1938.
Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi USS Shaw (DD-373)
Đặt tên theo John Shaw
Xưởng đóng tàu Xưởng hải quân Philadelphia
Đặt lườn 1 tháng 10 năm 1934
Hạ thủy 28 tháng 10 năm 1935
Người đỡ đầu cô Dorthy L. Tinker
Nhập biên chế 18 tháng 9 năm 1936
Xuất biên chế 2 tháng 10 năm 1945
Xóa đăng bạ 4 tháng 10 năm 1945
Danh hiệu và phong tặng 11 × Ngôi sao Chiến trận
Số phận Bán để tháo dỡ, tháng 7 năm 1946
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp tàu khu trục Mahan
Trọng tải choán nước
  • 1.500 tấn Anh (1.524 t) (tiêu chuẩn)
  • 1.725 tấn Anh (1.753 t) (đầy tải)
Chiều dài 341 ft 3 in (104,01 m)
Sườn ngang 35 ft 6 in (10,82 m)
Mớn nước 10 ft 7 in (3,23 m)
Động cơ đẩy
Tốc độ 37 hải lý trên giờ (69 km/h)
Tầm xa 6.940 nmi (12.850 km; 7.990 mi) ở tốc độ 12 hải lý trên giờ (22 km/h; 14 mph)
Thủy thủ đoàn tối đa
  • 158 (thời bình)[1]
  • 250 (thời chiến)
Vũ khí

USS Shaw (DD-373) là một tàu khu trục lớp Mahan được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giữa những năm 1930. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo John Shaw (1773-1823), một sĩ quan hải quân từng tham gia cuộc Chiến tranh 1812. Gặp những khiếm khuyết trong chế tạo, nó chỉ đưa vào hoạt động đầy đủ từ năm 1938, đã có mặt tại Trân Châu Cảng vào lúc diễn ra cuộc tấn công vào ngày 7 tháng 12 năm 1941, bị trúng bom khiến hầm đạn nổ tung. Nó bị hư hại đáng kể nhưng được sửa chữa, và đã tiếp tục hoạt động cho đến khi Chiến tranh Thế giới thứ hai kết thúc. Shaw được cho ngừng hoạt động năm 1945 và bị bán để tháo dỡ vào năm 1946.

  1. ^ a b c Sumrall, Robert F. "A Destroyer Named Smith" United States Naval Institute Proceedings July 1972 pp.72-73
  2. ^ a b “5"/38 (12.7 cm) Mark 12”. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2007.
  3. ^ “Navy Weapons”. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2007.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Nelliwinne