Tàu ngầm USS Wahoo (SS-238)
| |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Wahoo |
Đặt tên theo | cá thu ngàng[1] |
Xưởng đóng tàu | Xưởng hải quân Mare Island, Vallejo, California [2] |
Đặt lườn | 28 tháng 6, 1941 [2] |
Hạ thủy | 14 tháng 2, 1942 [2] |
Người đỡ đầu | bà William C. Barker, Jr. |
Nhập biên chế | 15 tháng 5, 1942 [2] |
Xóa đăng bạ | 6 tháng 12, 1943 [2] |
Danh hiệu và phong tặng | |
Số phận | Bị tàu chiến Nhật Bản đánh chìm tại eo biển La Pérouse, 11 tháng 10, 1943[3] |
Đặc điểm khái quát | |
Kiểu tàu | tàu ngầm Diesel-điện |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 311 ft 9 in (95,02 m) [3] |
Sườn ngang | 27 ft 3 in (8,31 m) [3] |
Mớn nước | 17 ft (5,2 m) tối đa [3] |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | 11.000 hải lý (20.000 km) trên mặt nước ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h)[6] |
Tầm hoạt động |
|
Độ sâu thử nghiệm | 300 ft (90 m)[6] |
Thủy thủ đoàn tối đa | 6 sĩ quan, 54 thủy thủ[6] |
Vũ khí |
|
USS Wahoo (SS-238) là một tàu ngầm lớp Gato từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên này, theo tên loài cá thu ngàng.[1] Nó đã phục vụ trong suốt Thế chiến II, thực hiện tổng cộng bảy chuyến tuần tra, đánh chìm 20 tàu Nhật Bản với tổng tải trọng 60.038 tấn, xếp thứ sáu về số tàu trong số tàu ngầm Hoa Kỳ có thành tích nổi bật nhất trong chiến tranh.[7] Trong chuyến tuần tra cuối cùng nó bị máy bay và tàu chiến Nhật Bản đánh chìm tại khu vực eo biển La Pérouse vào ngày 11 tháng 10, 1943. Wahoo được tặng thưởng danh hiệu Đơn vị Tuyên dương Tổng thống cùng sáu Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên DANFS
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên JANAC