USS Missouri (BB-63)

Thiết giáp hạm USS Missouri (BB-63) đang ở ngoài khơi trong những năm 1980.
Lịch sử
Hoa Kỳ
Đặt tên theo tiểu bang Missouri
Đặt hàng 12 tháng 6 năm 1940
Xưởng đóng tàu Xưởng Hải quân New York
Kinh phí
  • 100 triệu USD (thời giá 1944)
  • (tương đương 1,4 tỷ USD theo thời giá 2016)[1]
Đặt lườn 6 tháng 1 năm 1941
Hạ thủy 29 tháng 1 năm 1944
Người đỡ đầu Mary Margaret Truman
Hoạt động 11 tháng 6 năm 1944
Ngừng hoạt động 31 tháng 3 năm 1992
Xóa đăng bạ 12 tháng 1 năm 1995
Biệt danh "Mighty Mo" hay "Big Mo"
Danh hiệu và phong tặng 11 Ngôi sao Chiến đấu
Tình trạng Tàu bảo tàng tại Trân Châu Cảng, Hawaii
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp thiết giáp hạm Iowa
Trọng tải choán nước
  • 45.000 tấn (tiêu chuẩn)[2]
  • 52.000 tấn (trung bình thời chiến);
  • 58.000 tấn (đầy tải) [2]
Chiều dài
  • 262,5 m (861 ft 3 in) (mực nước)
  • 270,4 m (887,1 ft) (chung) [3]
Sườn ngang 32,9 m (108 ft 2 in) [2]
Mớn nước 8,8 m (28,9 ft) [3]
Động cơ đẩy
  • 4 × turbine hơi nước General Electric [2]
  • 8 × nồi hơi Babcock & Wilcox,
  • 4 × trục,[2]
  • 212.000 mã lực (158 MW) [2]
Tốc độ
  • 61 km/h (33 knot) (bình thường)[4]
  • 64,8 km/h (35 knot) (lý thuyết tối đa ở tải trọng nhẹ)[4]
Tầm xa
  • 23.960 km ở tốc độ 28 km/h
  • (13.000 hải lý ở tốc độ 15 knot) [3]
  • hoặc 18.820 km ở tốc độ 37 km/h
  • (10.200 hải lý ở tốc độ 20 knot) [3]
Thủy thủ đoàn
  • Trước 1980: 2.700 [2]
  • Từ 1980: 1.800 [2]
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • Radar dò tìm phòng không AN/SPS-49
  • Radar dò tìm mặt biển AN/SPS-67
  • Radar dò tìm mặt biển/kiểm soát vũ khí AN/SPQ-9
Tác chiến điện tử và nghi trang
Vũ khí
Bọc giáp
  • đai giáp: 307 mm (12,1 inch)[6]
  • vách ngăn: 368 mm (11,3 inch) [6]
  • bệ tháp pháo: 439 mm (11,6-17,3 inch) [6]
  • tháp pháo: 432 mm (19,7 inch) [6]
  • sàn tàu: 152 mm (7,5 inch) [6]
Máy bay mang theo

USS Missouri (BB-63) (tên lóng "Mighty Mo" hay "Big Mo") là một thiết giáp hạm thuộc lớp Iowa của Hải quân Hoa Kỳ và là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải quân Mỹ mang cái tên này nhằm tôn vinh tiểu bang Missouri. Missouri là chiếc thiết giáp hạm cuối cùng mà Hoa Kỳ hoàn tất và là địa điểm ký kết văn kiện đầu hàng vô điều kiện của Đế quốc Nhật Bản, kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai.

Missouri được đặt hàng vào năm 1940 và được đưa vào hoạt động vào tháng 6 năm 1944. Tại Mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai, nó tham gia các trận đánh Iwo JimaOkinawa cũng như nả đạn pháo xuống các hòn đảo chính quốc Nhật Bản. Sau Thế chiến 2, Missouri tham gia chiến tranh Triều Tiên từ năm 1950 đến năm 1953. Nó được cho là ngừng hoạt động vào năm 1955 và được đưa về hạm đội dự bị Hải quân Mỹ, nhưng sau đó được đưa trở lại hoạt động và được hiện đại hóa vào năm 1984 như một phần của kế hoạch 600 tàu chiến Hải quân thời Tổng thống Ronald Reagan và đã tham gia chiến đấu năm 1991 trong cuộc chiến tranh Vùng Vịnh.

Missouri nhận được tổng cộng mười một ngôi sao chiến đấu cho các hoạt động trong Chiến tranh thế giới thứ hai, chiến tranh Triều Tiênchiến tranh Vùng Vịnh, cuối cùng được cho ngừng hoạt động vào ngày 31 tháng 3 năm 1992, nhưng vẫn được giữ lại trong Danh bạ Hải quân cho đến khi tên nó được gạch bỏ vào tháng 1 năm 1995. Đến năm 1998 nó được trao tặng cho hiệp hội "USS Missouri Memorial Association" và trở thành một tàu bảo tàng tại Trân Châu Cảng, Hawaii.

  1. ^ https://books.google.com.vn/books?id=9hh2BgAAQBAJ&pg=PA420&lpg=PA420&dq=essex+class+cost&source=bl&ots=gOcKqiOdj8&sig=kwtIOUhisdHyaquoF1aIhVLYsos&hl=vi&sa=X&ved=0ahUKEwjtze2D84bZAhWMo5QKHXBNBoIQ6AEIazAI#v=onepage&q=essex%20class%20cost&f=false
  2. ^ a b c d e f g h i j Newhart, trang 90–101
  3. ^ a b c d Friedman, U.S. Battleships, trang 449
  4. ^ a b Friedman, U.S. Battleships, trang 317
  5. ^ Smigielski, Adam. “Biblioteka Magazynu MSiO n°03 - Amerykanskie Olbrzymy” (bằng tiếng Ba Lan). 3. Biblioteka Magazynu MSiO. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp); |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  6. ^ a b c d e Johnston and McAuley, trang 108–123.
  7. ^ Pike, John (5 tháng 3 năm 2000). “Pioneer Short Range (SR) UAV”. Federation of American Scientists. Truy cập 2 tháng 3 năm 2007.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Nelliwinne