Xbox One

Xbox One
Logo Xbox One là một hình cầu bóng mờ màu trắng với chữ "X" màu xanh lá cây, tiếp theo là chữ "XBOX" màu xanh lá cây và chữ "ONE" màu xám .

Trên: Máy Xbox One gốc, bộ điều khiển và cảm biến Kinect màu đen
Dưới: Xbox One S màu trắng
Nhà phát triểnMicrosoft
Nhà chế tạoFlextronics, Foxconn[1]
Dòng sản phẩmXbox
LoạiMáy chơi trò chơi điện tử tại gia
Thế hệThế hệ thứ tám
Ngày ra mắt
  • NA: Ngày 22 tháng 11 năm 2013
  • EU: Ngày 22 tháng 11 năm 2013
  • AU: Ngày 22 tháng 11 năm 2013
  • SA: Ngày 22 tháng 11 năm 2013
  • JP: Ngày 4 tháng 9 năm 2014
  • CHN: Ngày 29 tháng 9 năm 2014
Vòng đời
  • Bản gốc: 2013–2016[2]
  • One S: 2016–2020 [3]
  • One S All-Digital Edition: 2019–2020[4]
  • One X: 2017–2020[4]
Giá giới thiệuUS$499[5] / €499[5] / £429[5] / JP¥49,980[6] / CN¥3,699[7]
Ngừng sản xuất
  • WW: Ngày 13 tháng 1 năm 2022
[8]
Số lượng bánXem Doanh thu.[11]
Số lượng vận chuyểnXem Doanh thu.[11]
Truyền thông
Hệ điều hànhPhần mềm hệ thống Xbox One
CPU
  • Bản gốc& One S: 1,75  tùy chỉnh GHz AMD 8 lõi APU (2 mô-đun Jaguar lõi tứ))[12][13]
  • X: 2,3  GHz tùy chỉnh AMD 8 lõi APU (2 mô đun Evolved Jaguar lõi tứ)[14]
Bộ nhớ
  • Xbox One bản gốc: 8 GB DDR3 (5 GB cho game).
  • X: 12 GB GDDR5 (9 GB cho game)
Lưu trữ
  • Tất cả các mẫu: HDD 1 TB
  • Original & One S: HDD 500 GB
  • X: HDD 1 TB
Màn hình
Đồ họa
Âm thanhÂm thanh vòm 7.1, Dolby Atmos, DTS:X
Đầu vàoHDMI
Điều khiểnXbox Wireless Controller, Kinect dành cho Xbox One, bàn phím, chuột
Máy ảnh1080p camera (Kinect)
Kết nối
Phần mềm hiện hành10.0.22000.3542[16]
Dịch vụ trực tuyếnXbox Live, Xbox Game Pass
Kích thước
  • Bản gốc: 3,1 in × 13,1 in × 10,8 in (79 mm × 333 mm × 274 mm)
  • S: 2,5 in × 11,6 in × 9,0 in (64 mm × 295 mm × 229 mm)
  • X: 2,36 in × 11,81 in × 9,45 in (60 mm × 300 mm × 240 mm)
Trọng lượng
  • Bản gốc: 7,7 lb (3,5 kg)
  • S: 6,4 lb (2,9 kg)
  • X: 9,8 lb (4,4 kg)
Khả năng tương thích
ngược
Các trò chơi Xbox và Xbox 360 được chọn
Sản phẩm trướcXbox 360
Sản phẩm sauXbox Series X/S
Trang webxbox.com/consoles/xbox-one

Xbox One là một dòng máy chơi game điện tử gia đình do Microsoft phát triển. Ra mắt tháng 5 năm 2013, máy là phiên bản kế thừa của Xbox 360 và là hệ máy cơ bản thứ ba trong Dòng máy chơi trò chơi điện tử Xbox. Đầu tiên, máy phát hành ở Bắc Mỹ, một số khu vực của Châu Âu, Úc và Nam Mỹ vào tháng 11 năm 2013 rồi ở Nhật Bản, Trung Quốc và các nước Châu Âu khác vào tháng 9 năm 2014. Đây là máy chơi game Xbox đầu tiên được phát hành ở Trung Quốc, đặc biệt là trong Khu thương mại tự do Thượng Hải. Microsoft tiếp thị thiết bị này như một "hệ thống giải trí tất cả trong một", tạo thành tên gọi "Xbox One".[17][18] Thuộc thế hệ thứ tám, máy chủ yếu cạnh tranh với PlayStation 4 của Sony và sau đó là Switch của Nintendo.

  1. ^ Taipei, Aaron Lee; Taipei, Ocean Chen; Tsai, Joseph (4 tháng 9 năm 2013). “Flextronics lands 90% of Xbox One orders, leaving Foxconn the rest”. DigiTimes. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  2. ^ Crecente, Brian (28 tháng 8 năm 2017). “Microsoft Officially Kills Off Launch Xbox One”. Glixel. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2017.
  3. ^ Warren, Tom (13 tháng 1 năm 2022). “Microsoft has discontinued all Xbox One consoles”. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2022.
  4. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên verge xonex disc
  5. ^ a b c Warren, Tom (10 tháng 6 năm 2013). “Xbox One launching in November for $499 in 21 countries, pre-orders start now”. The Verge. Vox Media. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2013.
  6. ^ Pitcher, Jenna (26 tháng 5 năm 2014). “Microsoft reveals prices of two Xbox One variations for Japan”. Polygon. Vox Media. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2016.
  7. ^ Neltz, András (30 tháng 7 năm 2014). “The Xbox One Will Be China's First Major Home Console Since The PS2”. Kotaku. Univision Communications. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2016.
  8. ^ Warren, Tom (13 tháng 1 năm 2022). “Microsoft has discontinued all Xbox One consoles”. The Verge. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2022.
  9. ^ “Microsoft's Xbox One Sales Hit 3 Million”. Xbox Wire. Microsoft. 6 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  10. ^ MacGregor, Kyle (13 tháng 11 năm 2014). “Xbox One's Approaching 10 Million Units Shipped”. Destructoid. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2015.
  11. ^ a b Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2013, 3 triệu.[9]
    Tính đến ngày 2 tháng 11 năm 2014, khoảng 10 triệu máy.[10]
    Tuy nhiên, những thông số này đã cũ. Microsoft không công bố thêm số liệu gần đây.
  12. ^ a b Stein, Scott (19 tháng 6 năm 2013). “Microsoft Xbox One — Consoles — CNET Reviews”. CNET. CBS Interactive. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2013.
  13. ^ Shimpi, Anand Lal (23 tháng 5 năm 2013). “AMD's Jaguar Architecture: The CPU Powering Xbox One, PlayStation 4, Kabini & Temash”. AnandTech. Purch Group. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2013.
  14. ^ Sherr, Ian (12 tháng 6 năm 2017). “Microsoft Xbox One X specs — Consoles — CNET Reviews”. CNET. CBS Interactive. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
  15. ^ “Xbox One S vs Xbox One: Time to upgrade?”. Trusted Reviews (bằng tiếng Anh). 20 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2020.
  16. ^ “What's new: Xbox One system updates”. Microsoft. 23 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  17. ^ “Xbox One: Microsoft exec explains console's name”. 28 tháng 5 năm 2013.
  18. ^ Walker, Tim (22 tháng 5 năm 2013). “Xbox ONE: 'The ultimate all-in-one home entertainment system': Microsoft finally unveils its latest console”. The Independent. Independent Print. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2013.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Nelliwinne