YG Entertainment


YG Entertainment Inc.
Tên bản ngữ
YG 엔터테인먼트
Tên phiên âm
YG enteoteinmeonteu
Loại hình
Đại chúng
Mã niêm yếtKRX: 122870
Ngành nghề
Lĩnh vực hoạt độngNhiều thể loại
Thành lập24 tháng 2 năm 1996; 29 năm trước (1996-02-24)
Người sáng lậpYang Hyun-suk
Trụ sở chính397-5 Hapjeong-dong, Mapo-gu, Seoul, Hàn Quốc
Khu vực hoạt độngToàn cầu
Thành viên chủ chốt
  • Yang Min-suk
  • Hwang Bo-kyung
(đồng CEO)[2]
Doanh thuTăng Bản mẫu:KRWConvert (2021)
Tăng Bản mẫu:KRWConvert (2021)
Giảm Bản mẫu:KRWConvert (2021)
Chủ sở hữu
Số nhân viên678 (2010)
Chi nhánhActor & Music
Công ty con
Websiteygfamily.com Sửa dữ liệu tại Wikidata
Ghi chú
[4][5][6]

YG Entertainment Inc. (tiếng HànYG 엔터테인먼트) là một công ty giải trí đa quốc gia của Hàn Quốc được thành lập vào năm 1996 bởi Yang Hyun-suk.[7] Công ty hoạt động như một hãng thu âm, công ty quản lý tài năng, công ty sản xuất âm nhạc, công ty tổ chức sự kiện và sản xuất buổi hòa nhạc cũng như nhà xuất bản âm nhạc. Ngoài ra, công ty điều hành một số liên doanh con dưới một công ty giao dịch đại chúng riêng biệt, YG Plus, bao gồm một dòng quần áo, một công ty quản lý gôn và một nhãn hiệu mỹ phẩm.[8]

Các nghệ sĩ hiện tại bao gồm SECHSKIES, Akdong Musician, WINNER, AKMU, BLACKPINK,TREASUREBABYMONSTER cũng như các diễn viên Choi Ji-woo, Cha Seung-won, Lee Sung-kyungYoo In-naSon Na-eun. Các nghệ sĩ nổi bật khác bao gồm Jeon So-mi (trực thuộc công ty con The Black Label) và Anda (trực thuộc công ty con YGX).

Các cựu nghệ sĩ của công ty bao gồm Wheesung, Epik High, 1TYM, Gummy, Seven, Minzy, Park Bom, 2NE1, Nam Tae-hyun, Lee Jong-suk, Psy, Seungri, B.I, One, CL, Lee Hi, Jinusean Sandara Park, iKONKang Dong-won, BIGBANG, T.O.P, Taeyang, G-Dragon, Daesung.

  1. ^ “YG ENTERTAINMENT Brand Identity Renewal on Behance”. 8 tháng 3 năm 2013. Lưu trữ bản gốc 3 Tháng tám năm 2022. Truy cập 17 Tháng mười một năm 2021.
  2. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên ygbrother
  3. ^ “YG ENTERTAINMENT INC. (A122870)”. 9 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc 28 Tháng sáu năm 2023. Truy cập 9 tháng Bảy năm 2023.
  4. ^ [와이지엔터테인먼트] 연결재무제표 기준 영업(잠정)실적(공정공시) [[YG Entertainment] Sales (provisional) performance based on consolidated financial statements (fair disclosure)] (bằng tiếng Hàn). 11 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc 3 tháng Bảy năm 2022. Truy cập 17 Tháng mười một năm 2021.
  5. ^ “YG Entertainment Major Stockholders”. Lưu trữ bản gốc 24 tháng Năm năm 2021. Truy cập 24 tháng Năm năm 2021.
  6. ^ Shim, Sun-ah; Lee, Eun-jung. “(Yonhap Interview) After 'successful' 20 years, YG Entertainment to keep pursuing refined music: CEO”. Yonhap News. Lưu trữ bản gốc 4 Tháng tư năm 2019. Truy cập 27 Tháng Một năm 2017.
  7. ^ “YG is different”. The Korea Times. 17 tháng 4 năm 2015. Lưu trữ bản gốc 11 Tháng tám năm 2016. Truy cập 16 Tháng sáu năm 2016.
  8. ^ Song, Su-hyun (15 tháng 8 năm 2016). “[KOSDAQ Star] Strong Japanese partner to defend YG from THAAD risk”. The Korea Herald. Lưu trữ bản gốc 16 Tháng tám năm 2016. Truy cập 17 Tháng tám năm 2016.

From Wikipedia, the free encyclopedia · View on Wikipedia

Developed by Nelliwinne