Zircon | |
---|---|
![]() Tinh thế Zircon từ Tocantins, Brazil (2×2 cm) | |
Thông tin chung | |
Thể loại | Khoáng vật |
Công thức hóa học | zirconi silicat ZrSiO4 |
Hệ tinh thể | Hệ tinh thể bốn phương – Lưỡng tháp bốn phương kép 4/m 2/m 2/m |
Nhóm không gian | Hệ tinh thể bốn phương 4/m 2/m 2/m |
Ô đơn vị | a = 6.607(1) Å, c = 5.982(1) Å; Z=4 |
Nhận dạng | |
Màu | Nâu đỏ nhạt, vàng, xanh lá, xanh, xám, không màu; ở những lát mỏng, không màu đến nâu nhạt |
Dạng thường tinh thể | Tinh thể hình lăng trụ hoặc thành lát phẳng, hạt không đều, hình khối |
Song tinh | Ở mặt {101} |
Cát khai | Không rõ ràng ở mặt {110} và {111} |
Vết vỡ | Vỏ sò hoặc không đều |
Độ bền | Giòn |
Độ cứng Mohs | 7.5 |
Ánh | Ánh thủy tinh, ánh kim cương; bóng nhờn khi chứa nguyên tố phóng xạ. |
Màu vết vạch | Trắng |
Tính trong mờ | Trong mờ đến trong suốt |
Tỷ trọng riêng | 4.6–4.7 |
Thuộc tính quang | Một trục (+) |
Chiết suất | nω = 1.925-1.961 nε = 1.980-2.015, 1.75 when metamict |
Khúc xạ kép | δ = 0.047–0.055 |
Đa sắc | Yếu |
Tính nóng chảy | Không nóng chảy |
Độ hòa tan | Không thể hòa tan |
Các đặc điểm khác | Huỳnh quang và phóng xạ, có thể hình thành quầng đa màu |
Tham chiếu | [1][2][3][4] |
Zircon (bao gồm hyacinth hoặc zircon vàng) là một khoáng vật thuộc nhóm silicat đảo. Tên hóa học là zirconi silicat, công thức hóa học ZrSiO4. Công thức thực nghiệm chỉ ra một vài sự thay thế của zircon là (Zr1-y, Nguyên tố hiếmy)(SiO4)1-x(OH)4x-y. Zircon kết hợp silicat nóng chảy, một số nguyên tố không cô đặc không trộn lẫn khác và tiếp nhận các nguyên tố có sức bền trường cao để tạo thành kết cấu của nó. Ví dụ, hafni luôn tồn tại theo tỉ lệ từ 1 đến 4%. Kết cấu tinh thể của zircon là hệ tinh thể bốn phương. Màu sắc tự nhiên của zircon đa dạng từ không màu, vàng kim, đỏ, nâu, xanh, và xanh lá. Mẫu vật không màu có giá trị như đá quý được sử dụng rộng rãi thay thế cho kim cương; các mẫu vật này còn được gọi là "kim cương Matura".
Tên gọi "zircon" có thể xuất phát từ tiếng Siri cổ ܙܐܪܓܥܢܥ zargono,[5], từ tiếng Arap zarqun (زرقون), nghĩa là màu đỏ son, hoặc từ tiếng Ba Tư zargun (زرگون), có nghĩa là màu vàng.[6] Những từ này được biến đổi thành "jargoon", một thuật ngữ áp dụng cho màu sắc sáng của zircon. Từ tiếng Anh "Zircon" được bắt nguồn từ tiếng Đức "Zirkon", xuất xứ từ các từ trên.[7] Zircon màu vàng được gọi là "hyacinth", từ loài hoa hyacinthus, tên gọi bắt nguồn từ Hy Lạp cổ đại; ở thời kì Trung Cổ tất cả các loại đá màu vàng có nguồn gốc Đông Ấn được gọi là hyacinth, nhưng ngày nay thuật ngữ này chỉ dùng để chỉ zircon màu vàng.